Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyết tật cần thực hiện như thế nào?

Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyết tật cần thực hiện như thế nào?

Vốn dĩ chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người phụ nữ khuyết tật không đơn giản. Mang thai đối với những người phụ nữ bình thường đã rất khó khăn, nhưng đối với những phụ nữ khuyết tật thì việc mang thai còn gặp nhiều vất vả hơn, đặc biệt là vấn đề sức khỏe. Vì vậy mà việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với phụ nữ khuyết tật vô cùng quan trọng.

Chăm sóc sức khỏe sinh sản với phụ nữ khuyết tật mang thai

Bước vào thời kỳ đầu của thai kỳ nói chung đa phần sẽ gặp những cảm giác ức chế, gây ra nhiều bực bội là dạng tâm lý thường thấy của nhiều bà mẹ khi mang thai. Thời kỳ này các hormone trong cơ thể của người mẹ sẽ thay đổi, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, các cơn ốm nghén xuất hiện khiến cho phụ nữ mang thai sẽ trở lên cáu gắt, nhạy cảm nhất. 

Chăm sóc người khuyết tật mang thai

Cần quan tâm hơn nữa việc chăm sóc người khuyết tật khi mang thai

Vài tuần cuối cùng của thai kỳ, tâm lý của các bà mẹ cũng thiếu ổn định, cảm giác hoảng sợ khi ngày sinh tới gần. Với phụ nữ khuyết tật còn có thêm những lo lắng về sức khỏe, cảm giác lo sợ không giữ được con luôn thường trực nên vấn đề ổn định tâm lý đóng vai trò quan trọng. Sau khi sinh em bé, người phụ nữ có thể gặp các chứng trầm cảm sau sinh do gặp nhiều áp lực.

Thời kỳ này sự quan tâm của người chồng không chỉ giúp vợ ổn định tâm lý mà còn thể hiện sự chia sẻ, gánh vác trách nhiệm gia đình. Đặc biệt hơn đối với những trường hợp khuyết tật khác như đối với người khiếm thị cần phải có những lưu ý riêng. Ví dụ khi đi làm đối với những bậc thang hay những nơi dễ trơn trượt sẽ phải hết sức cẩn thận để tránh những cái va chạm có thể gây ảnh hưởng cho thai nhi. 

Thời kỳ thai nghén người khuyết tật có những nỗi lo nào?

Đối với những người khuyết tật nói chung, trước khi có con đều rất lo lắng, đặc biệt là những trường hợp khuyết tật có mang yếu tố di truyền, họ luôn lo sợ, không biết con sinh ra có được khỏe mạnh, có bị khuyết tật hay không. Đây là lo lắng chung của bất kỳ người khuyết tật nào khi đứng trước quyết định sinh con. Sàng lọc trước sinh là một xét nghiệm phần nào sẽ giúp người khuyết tật chẩn đoán vấn đề này. Với một số bệnh có nguyên nhân di truyền như xương thủy tinh hay tan máu bẩm sinh (Thalassemia) được khuyến cáo không nên mang thai hoặc cần thận trọng bởi nguy cơ dị tật cao.

Trong quá trình mang thai, đặc biệt đối với người khuyết tật cần thật lưu tâm đến vấn đề sàng lọc, đi khám thai, cần chuẩn bị cho mình các vấn đề về mặt thể chất và tinh thần. Ngoài việc kiểm tra sức khỏe tổng quát thì người khuyết tật nên tiêm phòng trước khi quyết định mang thai như các mũi tiêm, Rubella, thủy đậu, cúm,… Bên cạnh đó cần lưu ý bổ sung đầy đủ các vitamin, luôn giữ tinh thần thoải mái.

Chăm sóc người khuyết tật mang thai

Khi mang thai người khuyết tật cần có tâm lý thoải mái

Với mỗi người khuyết tật khác nhau nên có những lưu ý riêng. Ví dụ như sản phụ khiếm thị nên có những sự lưu ý trong sự đi lại, phải thận trọng với những va chạm, tránh chướng ngại vật. Sản phụ khiếm thính cũng cần học cách diễn tả những điều xảy ra trong cơ thể để diễn đạt với bác sĩ. Sản phụ là người khuyết tật vận động nên lưu tâm đến vấn đề đi lại, bổ sung canxi, lưu ý khám và cần người hỗ trợ ở những tháng trong thai kỳ khi bụng bầu to, nặng, ảnh hưởng đến cơ thể.

Bên cạnh đó cần có những chính sách phù hợp, không phân biệt đối xử với người khuyết tật trong quá trình cung cấp dịch vụ y tế; nghiên cứu, đưa ra các mô hình, các cách tiếp cận phù hợp trong chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với các nhóm yếu thế và đặc biệt hơn là giảm và không còn sự kỳ thị của chính gia đình, cơ sở cung cấp dịch vụ, cộng đồng xã hội mà người khuyết tật sinh sống.

Tìm hiểu về vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật

Tìm hiểu về vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật

Phổ cập tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản người khuyết tật là quyền con người, là một phần quan trọng để cứu sống phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới. Đó là cốt lõi của phát triển bền vững. 

Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật

Việt Nam đã đạt tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của người dân trong những thập kỷ qua, trở thành một trong 09 quốc gia duy nhất trên thế giới đạt được mục tiêu giảm tử vong mẹ thuộc Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) vào năm 2015. Tuy nhiên, tình trạng bất bình đẳng liên quan đến quyền và chăm sóc sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản vẫn còn tồn tại. Mặc dù tỷ lệ tử vong bà mẹ đã giảm từ 233 ca/100.000 ca đẻ sống vào năm 1990 xuống 46 ca/100.000 ca đẻ sống vào năm 2019 nhưng tỷ lệ này ở các dân tộc thiểu số lại cao gấp 2 – 3 lần. 

chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật

Việc quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật còn nhiều bất cập

Tương tự như vậy, nhu cầu kế hoạch hóa gia đình chưa được đáp ứng ở nhóm dân tộc thiểu số (19 – 31%) và lao động nhập cư (29,5%), cao hơn so với mức trung bình 7% của cả nước. Theo ước tính gần đây, 80% người khuyết tật  chưa từng tiếp cận nhân viên y tế, cho thấy khả năng cao là họ không được đáp ứng nhu cầu sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản. Thanh thiếu niên đặc biệt dễ bị tổn thương khi nhu cầu về các biện pháp tránh thai hiện đại chưa được đáp ứng ở mức 29,6% và tỷ lệ sinh ở tuổi vị thành niên là 11/1.000. Thanh thiếu niên thiếu thông tin cũng như các dịch vụ đầy đủ và toàn diện. Tình trạng này diễn ra phổ biến ở các nhóm dân tộc thiểu số và người khuyết tật. 

Bên cạnh đó, ung thư cổ tử cung trở thành loại ung thư phổ biến thứ hai ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của phụ nữ với tỷ lệ tử vong cao gấp ba lần so với tỷ lệ tử vong khi mang thai và trong lúc sinh con, song vẫn chưa có cơ chế tài chính nào để hỗ trợ các can thiệp chương trình. Việt Nam đã đầu tư mạnh vào hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng và ngân sách chi cho lĩnh vực y tế, bao gồm cả sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản, đã tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước trong những năm gần đây, nhưng vẫn cần đảm bảo triển khai chính sách tài chính thích hợp và tăng cường quản lý tài chính công cấp địa phương để toàn dân được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản. Tỷ lệ nhiễm HIV ở Việt Nam đã giảm đáng kể và duy trì ở mức thấp, ước tính hiện chỉ ở mức 0,23%.

Cần làm gì để cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật

Cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan chức năng để đảm bảo toàn dân được tiếp cận thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản có chất lượng. 

chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật

Cần quan tâm hơn nữa tới việc chăm sóc người khuyết tật

Cần xây dựng cơ chế tài chính đổi mới sáng tạo bao gồm cả ở khu vực tư nhân và tài chính công của địa phương, đặc biệt để giải quyết các vấn đề sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản mới như tầm soát ung thư cổ tử cung và tiêm phòng vaccine HPV.

Tích cực áp dụng công nghệ 4.0 vào y tế để người dân dù ở đâu cũng được tiếp cận y tế từ xa.

Cần cải thiện hệ thống thông tin quản lý thông tin y tế. 

Cần thay đổi cơ sở vật chất các cơ sở chăm sóc sức khỏe để đảm bảo bảo vệ chăm sóc sức khỏe sinh sản với người khuyết tật.

Cần có phương pháp tiếp cận đa ngành trong can thiệp về sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên  và thanh niên và triển khai trên quy mô toàn quốc giáo dục giới tính và tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống bao gồm cả phòng chống HIV, như giáo dục trực tuyến cho thanh niên trong và ngoài nhà trường cũng như thanh niên khuyết tật.

Hy vọng, thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật trong thời gian tới sẽ được cải thiện, thay đổi!

Chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật có quan trọng hay không?

Chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật có quan trọng hay không?

Chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật là vấn đề còn nhiều tồn đọng và cần được sự quan tâm của toàn xã hội. Vậy cụ thể câu chuyện chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật diễn ra như thế nào?

Chăm sóc sức khỏe sinh sản là gì?

Trước khi tìm hiểu về việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật chúng ta cùng tìm hiểu về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Đây là một tập hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp cho con người có tình trạng sức khỏe sinh sản khỏe mạnh thông qua việc phòng chống và giải quyết những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản.

Sức khỏe sinh sản chính là tình trạng người được chăm sóc hoàn toàn thoải mái về thể chất và tinh thần và tạo ra sự an toàn về sức khỏe tình dục. Đặc biệt chăm sóc sức khỏe đối với người khuyết tật lại rất quan trọng vì bản thân họ là những người yếu thế, thiệt thòi.

chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật

Cần quan tâm hơn nữa tới việc chăm sóc sức khỏe người khuyết tật

Quan tâm tới chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của dân số và phát triển, là những vấn đề y tế, xã hội hàng đầu trên toàn thế giới quan tâm.

Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên tìm hiểu về các thông tin liên quan tới chăm sóc sức khỏe và chăm sóc sức khỏe sinh sản. 

Lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người khuyết tật

Chăm sóc sức khỏe sinh sản là điều vốn quý nhất của con người. Chính vì thế việc quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản là vấn đề không thể thiếu được trong đời sống xã hội hiện nay, mang lại những lợi ích trước mắt và dài lâu. Điều đó lại đặc biệt cần thiết đối với người khuyết tật. Vì thế chúng ta cần quan tâm những vấn đề cụ thể như sau:

Thực hiện tốt làm mẹ an toàn: 

Chăm sóc sàng lọc trước sinh, khám thai định kỳ, mục đích theo dõi sức khỏe bà mẹ và quá trình phát triển thai nhi, phát hiện dị tật sơ sinh, bệnh tật mẹ và xử trí kịp thời những tai biến có thể xảy ra trong quá trình mang thai và sau sinh. Trong thời gian này thai phụ nên được nghỉ ngơi, tránh lao động nặng và làm việc quá sức, vệ sinh thai nghén, ăn uống dinh dưỡng tránh ăn những thức ăn có chất kích thích như cà phê, rượu, bia, các chất cay, và thức ăn có nhiều muối. Làm tốt vấn đề này chúng ta yên tâm là có những đứa con thông minh khỏe mạnh và phát triển.

chăm sóc sức khỏe sinh sản người khuyết tật

Việc chăm sóc sức khỏe người khuyết tật rất quan trọng

Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình

Hiện nay các biện pháp tránh thai đều mang lại hiệu quả tránh thai cao, và có sẵn nhiều phương tiện tránh thai tại các cơ sở y tế như: Vòng tránh thai, thuốc tránh thai, cấy que tránh thai, bao cao su và mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 – 2 con.

Khám phụ khoa định kỳ

Thực hiện khám phụ khoa định kỳ  3 – 6 tháng một lần, phát hiện sớm viêm nhiễm để điều trị kịp thời, soi cổ tử cung, xét nghiệm tế bào âm đạo, tầm soát ung thư cổ tử cung nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Thực hiện tốt những vấn đề trên nhằm bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho cả mẹ và con, giảm tai biến sản khoa, giảm tử vong sơ sinh và tử vong mẹ. Đồng thời để có thời gian chăm sóc nuôi dạy chúng nên người, góp phần phát triển kinh tế, xây dựng xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc.

Những rào cản trong chăm sóc sức khỏe sinh sản với người khuyết tật

Những rào cản trong chăm sóc sức khỏe sinh sản với người khuyết tật

Người khuyết tật có thể gặp hàng loạt những thách thức, rào cản ngăn cản khả năng hòa nhập cộng đồng. Rào cản đó có thể liên quan đến thể chất (khuyết tật, bệnh tật…), việc làm/nghề nghiệp hay rào cản từ hoàn cảnh sống, sự kỳ thị của xã hội.

Rào cản chăm sóc sức khỏe

– Các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người yếu thế còn chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.

– Việc cung ứng các dịch vụ dự phòng, ngăn ngừa và giảm hại phù hợp với người yếu thế còn chưa đáp ứng được nhu cầu.

– Dịch vụ tư vấn chưa phù hợp và chưa đáp ứng mong đợi về sức khỏe sinh sản hay sức khỏe tình dục của người yếu thế.

– Các cơ sở y tế không sẵn có những dịch vụ trợ giúp mang tính liên kết, toàn diện như: trợ giúp nạn nhân của bạo hành, trợ giúp tâm lý, trợ giúp pháp lý, nơi lánh nạn,…

– Dịch vụ y tế khẩn cấp tại những vùng khó khăn, những nơi bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa còn chưa sẵn có, sự hạn chế về phương tiện và hệ thống các dịch vụ trợ giúp là rào cản lớn đối với người dân vùng bị nạn. Đặc biệt trong trường hợp này, các dịch vụ sức khỏe sinh sản còn chưa được coi trọng và chưa được đầu tư phù hợp.

chăm sóc sức khỏe người khuyết tật

Hình ảnh mô tả những đối tượng người khuyết tật cần được chăm sóc trong xã hội

Rào cản về tiếp cận thông tin, dịch vụ

– Cơ sở y tế ít được nâng cấp; việc xây dựng bố trí chưa thật thuận lợi cho người yếu thế nói chung, đặc biệt chưa quan tâm đúng mức đối tượng người khuyết tật.

– Rào cản từ cán bộ cung cấp dịch vụ:

+ Thái độ: Còn chưa tích cực, thiếu ủng hộ, định kiến, không nhạy cảm, thiếu nhận thức thậm chí còn kỳ thị đối với các nhóm người yếu thế.

+ Kiến thức và kỹ năng: Tiếp cận và cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản cho nhóm người yếu thế đòi hỏi người cung cấp dịch vụ không chỉ có những kiến thức và kĩ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản chung, mà còn cần rất nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên biệt về làm việc với người yếu thế, kỹ năng xử lý các vấn đề sức khỏe liên quan đến khuyết tật, những hiểu biết và kỹ năng trong lĩnh vực xã hội (các hiểu biết về môi trường, di cư, các kỹ năng sống, cách sử dụng ngôn ngữ ký với nhóm khiếm thính,…).

+ Chưa chú ý sắp xếp đủ thời gian và ưu tiên để có thể cung cấp dịch vụ thân thiện cho người yếu thế, đặc biệt nhiều nhóm yếu thế như: nhóm khuyết tật,…

– Rào cản về sự hạn chế về kiến thức và thái độ của chính người khuyết tật cùng gia đình về các vấn đề sức khỏe chung cũng như các dịch vụ: người khuyết tật có thể không biết các nơi cung cấp dịch vụ, rất nhiều người khuyết tật không có kiến thức về quyền lợi, các vấn đề sức khỏe cũng như dịch vụ nào có sẵn.

– Rào cản kinh tế: Các can thiệp y tế như việc đánh giá, điều trị và sử dụng thuốc thường đòi hỏi người khuyết tật phải tự trả thêm các khoản chi phí, gây khó khăn cho họ và gia đình, những người vốn thu nhập đã bị hạn chế.

– Rào cản về địa lý và môi trường vật lý: Thiếu các phương tiện vận chuyển và các công trình xây dựng công cộng có điều kiện tiếp cận cho người khuyết tật là những ví dụ về các rào cản thường thấy, hay điều kiện hạn hẹp về nguồn lực y tế tại vùng nông thôn (nơi phần đa số người khuyết tật sống) và khoảng cách quá xa từ khu dân cư đến nơi cung cấp dịch vụ tại các thành phố lớn cũng là các rào cản quan trọng.

– Rào cản về thông tin và truyền thông: Việc liên hệ và giao tiếp giữa người khuyết tật với nhân viên y tế có thể khó khăn, chẳng hạn, một người bị khiếm thính có thể gặp khó khăn khi tiếp xúc và làm cho nhân viên y tế hiểu được cách ra dấu của mình, hay việc không có các bức tranh minh họa để giúp cho người có khuyết tật về trí tuệ có thể giao tiếp với cán bộ y tế.

chăm sóc người khuyết tật

Hình ảnh mô tả sự kỳ thị của mọi người xung quanh với người khuyết tật

Rào cản kỳ thị trong gia đình, xã hội

– Kỳ thị từ gia đình: Nhiều gia đình của người yếu thế cảm thấy e ngại, thậm chí xấu hổ muốn giấu tình trạng của con em mình vì sợ gặp phải sự kỳ thị từ cộng đồng. Thêm vào đó, tâm lý của cha mẹ luôn cho rằng con mình là người thiệt thòi, yếu thế.

– Kỳ thị từ cộng đồng, từ người cung cấp dịch vụ: Chính sự thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về các nhóm yếu thế khiến bản thân người cung cấp dịch vụ cũng có cái nhìn còn chưa thật khách quan, có khi còn kỳ thị với người khuyết tật,…

– Tự kỳ thị: Bản thân người khuyết tật cũng tự kỳ thị, tự tạo rào cản cho mình, sống khép kín, thiếu kỹ năng giao tiếp, thiếu cơ hội bày tỏ nhu cầu và điều đó càng khiến họ rơi vào vòng luẩn quẩn của bị kỳ thị và tự kỳ thị.

Hãy lên tiếng để bảo vệ người khuyết tật trong xã hội!

Bạo lực giới càng nhiều, bất bình đẳng giới càng cao

Bạo lực giới càng nhiều, bất bình đẳng giới càng cao

Bạo lực giới là một trong những vấn nạn của xã hội hiện nay, bạo lực giới có khả năng dẫn đến những tổn thất về thân thể, về tình dục hay tâm lý hoặc gây nên những đau khổ cho phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa và cưỡng bức,…

Tìm hiểu về bạo lực giới

Theo Tuyên bố về Loại trừ bạo lực chống lại phụ nữ của Liên hiệp quốc năm 1993 (CEDAW), khái niệm bạo lực trên cơ sở giới (bạo lực giới) được hiểu là: Bất kỳ một hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở giới dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến những tổn thất về thân thể, tình dục, tâm lý hay những đau khổ của phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tùy tiện sự tự do, dù nó xảy ra ở nơi công cộng hay trong đời sống riêng tư.

Theo Khuyến nghị tổng thể số 19 (CEDAW) định nghĩa: bạo lực giới là bạo lực nhắm trực tiếp đến phụ nữ làm cho người phụ nữ bị đối xử không công bằng.

Hình ảnh mô tả bạo lực giới trong xã hội

Bạo lực giới là hậu quả của việc coi phụ nữ và trẻ em gái có địa vị thấp hơn trong xã hội (bất bình đẳng giới), vì thế, họ dễ bị cô lập bởi các định kiến giới và chịu sự phân biệt đối xử về giới làm cho nữ giới dễ bị bạo lực và buộc phải chấp nhận bạo lực hơn. Bạo lực ở bất cứ dạng nào cũng không thể chấp nhận được.

Bạo lực giới diễn tiến ở những hình thức nào?

Bạo lực giới xảy ra dưới nhiều dạng (hình thức), biểu hiện như: Bạo lực trong gia đình, tảo hôn, ép hôn, mua bán người, lạm dụng tình dục trẻ em, mại dâm cưỡng bức, quấy rối tình dục, nạo phá thai để lựa chọn giới tính thai nhi, cắt bỏ bộ phận sinh dục,…

– Bạo lực tinh thần: là cách thức bạo lực phổ biến nhất và đa dạng nhất nhằm kiểm soát và thống trị phụ nữ, trẻ em về mặt tinh thần. Bạo lực tinh thần cũng là hậu quả của 3 loại bạo lực còn lại, gồm các biểu hiện chửi rủa, lăng mạ, làm phụ nữ nghĩ rằng mình vô dụng, ngu dốt, hoặc xao nhãng, bỏ rơi, cô lập. Những hành động này có thể gây ra tổn thương tinh thần cho người phụ nữ và khiến cho người cho nạn nhân cảm thấy mình là người vô ích và ngu dốt.

– Bạo lực thể chất: là hành vi phổ biến, thường xuất hiện sau một giai đoạn đã kiểm soát và đã áp đặt quyền lực, thống trị người bị bạo lực về tinh thần, gồm các biểu hiện tát, đấm, đá, dùng hung khí, dao, súng để gây thương tổn hoặc giết chết người bị bạo lực.

Hình ảnh mô tả bạo lực thể chất

– Bạo lực tình dục: là hành vi rất dễ xảy ra sau khi đã xảy ra bạo lực tinh thần và bạo lực thể chất hoặc xuất hiện độc lập bởi sự gia tăng cấp độ bạo lực và biểu hiện bệnh hoạn của người gây bạo lực với ý định kiểm soát và sỉ nhục cao nhất đối với phụ nữ. Bạo lực tình dục hạ thấp giá trị nhân phẩm của phụ nữ thân chủ, làm họ cảm thấy như bị hiếp dâm (đau đớn về thể xác, nhục nhã về tinh thần). Gồm các biểu hiện cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn, tấn công/ quấy rối tình dục, bắt mang thai, nạo phá thai, ép xem các ấn phẩm đồi trụy, chứng kiến các hành vi tình dục của người khác,…

– Bạo lực kinh tế: là hành vi nhằm xóa bỏ sự độc lập kinh tế của phụ nữ, bao gồm các hành vi đập phá tài sản phá hủy, ngăn cản công ăn việc làm; không cho đi làm bắt đóng góp kinh tế quá khả năng; kiểm soát tiền bạc của phụ nữ hoặc chi tiêu của phụ nữ,…

Tại Việt Nam, bạo lực gia đình là lạm dụng hoặc ép buộc từ người bạn tình cũ hoặc hiện tại sử dụng nhằm thiết lập và duy trì quyền lực và kiểm soát người khác. Nó diễn ra trong bối cảnh không cân bằng quyền lực và đặc quyền và có khả năng gây ra tổn hại đến thân thể và cảm xúc của người khác.

Những hành vi là các thủ đoạn của bạo lực gia đình bao gồm tấn công hay đe dọa tấn công thể chất, tình dục, lăng mạ, bạo lực xã hội, bạo lực tinh thần và bạo lực tài chính.

Tại nước ta, hành vi bạo lực là hành vi vi phạm pháp luật và cần phải được cơ quan công an, chính quyền thực hiện việc can thiệp theo luật phòng chống bạo lực gia đình và các quy định liên quan.

Bạo lực tình dục – nỗi ám ảnh phụ nữ trong nhiều năm

Bạo lực tình dục – nỗi ám ảnh phụ nữ trong nhiều năm

Bạo lực tình dục sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng đồng thời có ảnh hưởng sâu sắc và dài hạn đối với cả sức khỏe và tình thần. Ngoài ra, tình trạng này còn làm tăng nguy cơ đối với các vấn đề về sức khỏe sinh sản và tình dục. 

Hậu quả của bạo lực tình dục là gì?

Hậu quả của bạo lực tình dục gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người phụ nữ bao gồm:

  • Gây nên nhiều vết thương hằn sâu trong tâm trí của người phụ nữ.
  • Gây nên những thương tích về thể chất hay thân thể, thậm chí có trường hợp gây nên tử vong.
  • Ngoài ra còn gây ra nhiều hậu quả xấu và các vấn nạn xã hội.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng bạo lực tình dục đối với phụ nữ:

Các nhà nghiên cứu cho biết, so với các sự kiện thay đổi cuộc sống đau thương khác, những ký ức về tấn công tình dục vẫn mãnh liệt và sống động trong nhiều năm, ngay cả khi không liên quan đến chứng rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD).

bạo lực tình dục nỗi ám ảnh với phụ nữ

Người phụ nữ luôn sợ hãi khi bị bạo lực tình dục

Ở một mức độ nào đó cho thấy những cảm giác trải qua quá trình bị bạo lực trong tình dục sẽ liên quan đến ám ảnh vì bạo lực tình dục hoặc trầm cảm và lo lắng. Những cảm xúc này xảy ra cho thấy không có gì đáng ngạc nhiên bởi vì những phụ nữ đã từng bị áp bức vào trong hoàn cảnh này sẽ nhớ những gì đã xảy ra và nghĩ về nó rất nhiều.

Tổ chức Y tế Thế giới báo cáo rằng 30% phụ nữ trên khắp thế giới bị tấn công thể chất hoặc tình dục trong cuộc đời của họ, trong đó thanh thiếu niên rất có thể là nạn nhân của hiếp dâm, cố tình cưỡng hiếp hoặc hành hung. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cứ 5 sinh viên đại học thì có đến 1/5 sinh viên bị bạo lực tình dục trong những năm đi học. Vấn đề này sẽ không sớm biến mất và chúng ta phải tập trung vào việc phòng ngừa và công lý cho những người sống sót – và sự phục hồi của những người bị bạo hành.

Giải pháp giúp giảm thiểu tình trạng bạo lực dẫn đến ám ảnh ở phụ nữ 

Tăng cường các thông tin truyền thông về luật phòng chống bạo lực tình dục, luật bình đẳng giới,… để giúp nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi. Ngoài ra, nên giáo dục bình đẳng giới ngay từ trong gia đình, hoặc ngoài xã hội để tất cả mọi người đều có quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ của mình.

bạo lực tình dục đối với phụ nữ

Hãy lên tiếng bảo vệ phụ nữ khi thấy tình trạng bạo lực tình dục diễn ra

Những phụ nữ bị bạo hành tình dục cần nhận thức được các dấu hiệu nguy hiểm có thể đến với bản thân.

Phụ nữ bị bạo hành không được lưu giữ tư tưởng cam chịu và thừa nhận để người đối diện có thể làm tổn hại đến bản thân mình.

Phụ nữ không nên im lặng để cho các cuộc bạo hành thường xuyên xảy ra. Bạn nên báo cáo cho các cơ quan chức năng khi gặp phải tình trạng bạo hành. Bạn cũng nên gặp bác sĩ hoặc chuyên gia tâm lý để được tư vấn về bạo lực tình dục để có những liệu pháp điều trị giúp bạn tránh khỏi những ám ảnh lâu dài trong cuộc đời.

Cấy que tránh thai có an toàn hay không?

Cấy que tránh thai có an toàn hay không?

Gần đây những phương pháp tránh thai truyền thống không còn thu hút chị em phụ nữ. Nhiều người tìm đến những phương pháp tránh thai mới như tiêm thuốc và cấy que tránh thai. Nhưng cũng giống như bất kỳ phương pháp nào, chúng đều có ưu và nhược điểm nhất định.

Cấy que tránh thai có tốt không?

Cấy que tránh thai là một trong những phương pháp tránh thai được sử dụng rộng rãi bởi tính tiện lợi, an toàn, tiết kiệm… Que cấy có dạng nhỏ, chứa hormone progesterone được cấy dưới cánh tay sẽ giúp phụ nữ tránh thai từ 3 – 5 năm. Trong thời gian này que cấy sẽ phóng thích nội tiết tố progestin vào cơ thể giúp ngừa thai trong khoảng thời gian nhất định tùy từng loại. Nếu muốn hồi phục lại khả năng sinh sản chỉ cần đến bệnh viện thực hiện thủ thuật tháo que cấy.

Cấy que tránh thai là biện pháp ngừa thai được nhiều người sử dụng

Cơ chế hoạt động của que tránh thai

Que cấy có chứa nội tiết tố progestin khi được đưa vào cơ thể có tác dụng:

  • Ức chế sự phát triển của nang trứng.
  • Làm đặc chất nhầy ở cổ tử cung ngăn tinh trùng khó xâm nhập buồng tử cung.
  • Làm mỏng nội mạc tử cung khiến trứng đã thụ tinh khó làm tổ.

Thủ thuật cấy que tránh thai thường chỉ diễn ra trong 2 – 3 phút, rất nhanh gọn, không đau và không để lại sẹo.

Khi thực hiện thủ thuật cấy que tránh thai, bác sĩ sẽ gây tê ở mặt trong cánh tay (thường là tay trái), sau đó dùng dụng cụ chuyên biệt luồn que cấy đặt dưới da. Quy trình diễn ra nhẹ nhàng và nhanh chóng. Nội tiết tố progestin trong que cấy sẽ giải phóng vào cơ thể làm đặc chất nhầy ở cổ tử cung và ngừa rụng trứng. Khi que cấy hết tác dụng hoặc chị em muốn có thai trở lại, bác sĩ cũng sẽ gây tê rồi dùng dụng cụ gắp ra nhẹ nhàng.

Que tránh thai phù hợp cho phụ nữ hay quên uống thuốc tránh thai hàng ngày hoặc không muốn ngừa thai bằng bao cao su.

cấy que tránh thai

Thực hiện cấy que tránh thai liệu có an toàn?

Ưu điểm của que cấy tránh thai

Cấy que tránh thai còn phù hợp cho những ai không dùng được thuốc ngừa thai có chứa estrogen, an toàn với cả phụ nữ đang cho con bú, người bị tăng huyết áp, hút thuốc lá, bị tiểu đường, từ 40 tuổi trở lên. Ngoài ra cấy que tránh thai cũng ưu việt hơn phương pháp đặt vòng tránh thai trong lòng tử cung: giảm những biến chứng như viêm nhiễm vùng sinh dục, tuột vòng gây có thai ngoài ý muốn, không ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng, giảm lượng máu kinh và đau bụng kinh.

Nhanh hồi phục khả năng sinh sản: Khi nào muốn có con trở lại, chị em chỉ cần làm thủ tục rút que cấy ra là có thể lập tức mang thai trở lại bình thường. 90% phụ nữ sẽ tiếp tục rụng trứng khoảng 3-4 tuần sau khi tháo que.

Trường hợp chống chỉ định:

Do que cấy có hàm lượng progestin nội tiết nhất định nên những ai đang mắc các bệnh liên quan đến nội tiết, tim mạch, huyết áp cao thì không nên sử dụng.

Ngoài ra, người đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai thì cần thực hiện xét nghiệm kỹ lưỡng trước khi cấy, tránh trường hợp cấy que tránh thai khi đã mang bầu.

Người bệnh đang uống một số thuốc có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai như thuốc điều trị lao, HIV, chứng động kinh, một số thuốc kháng sinh như Rifabutin hoặc Rifampicin.

Người bị chảy máu không rõ nguyên nhân giữa các chu kỳ hoặc sau khi quan hệ tình dục.

Bệnh nhân có tiền sử ung thư vú, bệnh huyết khối, bệnh gan, đột quỵ cũng không nên sử dụng hình thức ngừa thai này.

Nên lựa chọn que cấy tránh thai hay đặt vòng tránh thai?

Nên lựa chọn que cấy tránh thai hay đặt vòng tránh thai?

Lựa chọn biện pháp ngừa thai phù hợp là nỗi băn khoăn của nhiều chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Tùy vào điều kiện kinh tế, sinh lý – bệnh lý mỗi người để có được sự lựa chọn phương pháp phù hợp. Vì vậy bài viết hôm nay sẽ cung cấp cho chị em những thông tin, so sánh những ưu điểm của hai biện pháp ngừa thai không phải nhớ mỗi ngày: biện pháp cấy que và đặt vòng tránh thai.

Điểm khác nhau giữa cấy que và đặt vòng tránh thai

– Que cấy ngừa: Que tránh thai chứa nội tiết (etonogestrel hoặc levonorgestrel) được cấy dưới da mặt trong cánh tay. Tùy vào từng loại que cấy sẽ có tác dụng ngừa thai trong 3 -7 năm.

– Vòng tránh thai: Hiện nay vòng tránh thai dạng chữ T chứa đồng hoặc vòng nội tiết (levonorgestrel) được đặt vào lòng tử cung và có tác dụng ngừa thai trong 10 năm.

Ưu điểm của từng phương pháp:

Về que cấy ngừa thai:

– Hiệu quả tránh thai cao, đạt đến 99.95%

– Chỉ với 1 lần cấy chị em sẽ không phải uống thuốc tránh thai mỗi ngày hoặc dùng biện pháp ngừa thai khẩn cấp khác, hiệu quả ngừa thai trong vòng 3 – 7 năm.

– Khi có kế hoạch mang thai, chỉ việc tháo que cấy ra cơ thể sẽ sẵn sàng có thai trở lại, 90% phụ nữ sẽ rụng trứng sau 3 – 4 tuần tháo que.

– Không lo các biến chứng (của đặt vòng ngừa thai trong lòng tử cung) như viêm nhiễm vùng sinh dục, vòng tụt thấp làm có thai ngoài ý muốn, không ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng.

– Có thể áp dụng an toàn đối với phụ nữ đang cho con bú.

– Làm giảm lượng máu kinh và triệu chứng đau bụng mỗi khi hành kinh.

que cấy tránh thai

Hình ảnh mô tả que cấy tránh thai

Về vòng tránh thai:

– Chi phí đặt vòng thấp, dễ dàng thực hiện tại các trung tâm y tế tại địa phương.

– Hiệu quả tránh thai cao, đạt đến 98%.

– Sau đặt vòng chị em sẽ không phải uống thuốc tránh thai mỗi ngày hoặc dùng biện pháp ngừa thai khẩn cấp khác. Hiệu quả tránh thai kéo dài đến 5 -10 năm.

– Ngay sau khi tháo vòng, chị em sẽ hồi phục chức năng sinh sản và sẵn sàng để mang thai.

– Khi vòng ổn định, đúng vị trí trong lòng tử cung ,vòng tránh thai không ảnh hưởng đến sinh hoạt vợ chồng.

vòng tránh thai

Hình ảnh mô tả vòng tránh thai

Nhược điểm của từng phương pháp:

Que cấy tránh thai:

– Giá thành cao hơn đặt vòng

– Một số tai biến khi cấy que: tụ máu, nhiễm trùng chỗ cấy, dị ứng, que cấy dịch chuyển (thường dưới 2cm). Các tai biến này có tỷ lệ khá thấp chỉ từ 0,2 – 1%.

– Thay đổi kinh nguyệt: đa phần các bạn sẽ có chu kỳ kinh ít đi và có khi là không có kinh.

– Không ngừa được bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, giang mai, lậu, Herpes, viêm gan B.

Vòng tránh thai:

– Vẫn có xác suất mang thai ngoài ý muốn trong trường hợp vòng hết hạn sử dụng, tụt vòng,…

– Khi mới đặt, vòng tránh thai có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ khiến thời gian kinh nguyệt dài hơn, ra máu nhiều hơn, đau bụng,… các vấn đề trên chỉ xảy ra trong vài chu kỳ đầu. Một số người có triệu chứng ra khí hư bất thường.

– Không ngừa được bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, giang mai, lậu, Herpes, viêm gan B.

Bài viết cung cấp phần nào thông tin về 2 phương pháp tránh thai tương đối an toàn và dễ thực hiện hiện nay, tuy nhiên trước khi thực hiện một biện pháp ngừa thai nào, bạn cần đến gặp và chia sẻ với bác sĩ sản khoa. Tùy vào tình trạng sức khỏe và kinh tế của mỗi người, sau khi cân nhắc các ưu nhược điểm Bác sĩ chuyên khoa Sản sẽ tư vấn phương pháp ngừa thai phù hợp nhất.

Bạo lực gia đình vấn nạn của xã hội hiện nay

Bạo lực gia đình vấn nạn của xã hội hiện nay

Bạo lực gia đình là vấn nạn của xã hội, gây nhức nhối cho nhân loại, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ, trẻ em. Hiện nay bạo lực gia đình dần trở thành như một sự việc, hiện tượng đáng quan tâm của toàn xã hội.

Bạo lực gia đình xuất phát từ đâu?

Bạo lực giữa người chồng đối với người vợ trong gia đình có thể thấy là dạng bạo lực phổ biến nhất trong gia đình. Hành vi người chồng gây ra chủ yếu và lớn nhất là bạo lực về thể chất, đây là dạng dễ nhận thấy và bị lên án mạnh mẽ nhất. 

bạo lực gia đình

Hình ảnh mô tả thực trạng bạo lực gia đình

Sỡ dĩ đa phần người đàn ông sử dụng nắm đấm để dạy vợ là do họ không nhận thức được rằng hành vi của mình là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả hành vi bạo lực của người chồng đều là bạo lực về thể chất mà có những lúc, họ dùng tới nhiều cách khác để gây ra những tổn thương về tâm lý cho người vợ: mắng mỏ, chửi bới, xúc phạm danh dự hoặc có những hành vi cưỡng bức về tình dục, kiểm soát về kinh tế. 

Nhưng trong xã hội ngày nay, hiện tượng người vợ sử dụng bạo lực đối với chồng cũng không phải là hiếm. Không chỉ dừng lại ở những lời lẽ chửi bới, những cách ứng xử thô bạo mà họ còn trực tiếp gây ra những tổn thương về thể chất hoặc tính mạng của người chồng.

Bạo lực gia đình xuất phát từ cả hai phía vợ và chồng đang ngày càng phát triển và gây nhức nhối trong xã hội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thành viên khác trong gia đình, đặc biệt là trẻ em. Nguyên nhân của hiện tượng này rất nhiều, ngoài vấn đề tâm lý còn phải kể đến vấn đề đạo đức, kiến thức giải quyết mâu thuẫn gia đình.

Bạo lực gây nên những hậu quả nào?

Ngoài ra hiện nay còn có tình trạng bạo lực giữa cha mẹ và con cái. Với tâm lý, truyền thống, thói quen của người Việt, thì vấn đề bạo lực giữa cha mẹ với con cái được xã hội chấp nhận và khá phổ biến. Có thể dễ dàng nhận thấy đó là những hành động dạy bảo con cái xuất phát từ cái quan niệm gọi là “Yêu cho roi cho vọt ghét cho ngọt cho bùi” và giáo dục thì cần phải nghiêm khắc. 

bạo lực gia đình

Bạo lực gia đình là thực trạng đáng lên án ở xã hội

Nhiều ông bố bà mẹ coi việc đánh đập, chửi mắng con cái khi chúng mắc lỗi là cần thiết để chúng nhận ra sai lầm và sửa chữa; hay coi việc mạt sát, trách móc là động lực để chúng phấn đấu. Trên thực tế chúng ta đều có thể nhận thấy, cách làm này phần nào phù hợp với tâm lý của người Việt và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong xã hội ngày nay, khi những chuẩn mực tiến bộ về quyền con người đã và đang phổ biến trên thế giới thì những tư tưởng, cách làm này cần được sớm loại bỏ. Đặc biệt, là những trường hợp bạo lực với con cái vượt ra ngoài phạm vi giáo dục – một tình trạng ngày càng gia tăng thì cần phải bị trừng trị nghiêm khắc.

Bên cạnh đó, hành vi bạo lực càng kéo dài thì càng gây ra nhiều tổn thương cho nạn nhân, tổn thương tới mối quan hệ gia đình. Điều này sẽ được hạn chế rất nhiều nếu hành vi bị phát hiện và xử lý kịp thời. Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.

Do đó, cần phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình. Công tác phòng, chống bạo lực gia đình vốn gặp nhiều khó khăn khi triển khai trên thực tế, nên rất cần sự quan tâm phối hợp của tất cả các thành viên trong xã hội. Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình .